|
||||||||||||||||||||
Gửi ngày 1 tháng 2 năm 2010 lúc 3:08 pm | ||||||||||||||||||||
Sự biến đổi nhanh chóng trong mọi mặt của đời sống xã hội; sự đối mặt với cuộc sống mưu sinh đầy khắc nghiệt, trước sự đổi thay về các nấc thang giá trị về đạo lý, cương thường; cũng như những quy luật khắt khe của cơ chế thị trường đã hình thành nhiều tình huống stress, gây ra những xung đột và là nguyên nhân chính gây rối loạn lo âu.
I. Khái niệm:
-
Lo âu (lo bệnh lý):
Là lo quá mức, dai dẳng không thực, không tương xứng với sự đe doạ được cảm thấy.
Lo âu là cảm giác lo sợ lan toả hết sức khó chịu, mang tính chất mơ hồ, kèm theo một hay nhiều triệu chứng cơ thể, ở trong trạng thái không yên lòng về việc gì đến mức thường xuyên và sâu sắc.
-
Sợ: Là trạng thái tâm lý xuất hiện trước một đối tượng cụ thể, có mối quan hệ rõ ràng giữa đối tượng và bản thân. Kinh hãi là sợ xuất hiện rất mạnh không có sự chuẩn bị trước.
-
Lo âu có thể là biểu hiện hay gặp của nhiều rối loạn tâm thần và cơ thể khác.
Sự phân chia các loại lo âu:
Dựa vào biểu hiện lâm sàng, các nghiên cứu về hiện tượng học, di truyền học, các yếu tố sinh học, sự đáp ứng điều trị khác nhau, chia rối loạn lo âu ra các loại:
-
Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ (F40)
+ ám ảnh sợ khoảng trống
+ ám ảnh sợ xã hội.
+ ám ảnh sợ chuyên biệt.
- Các rối loạn lo âu khác: (F41).
+ Rối loạn hoảng sợ.
+ Rối loạn lo âu lan toả.
+ Hổn hợp lo âu trầm cảm
-
Rối loạn
ám ảnh cưỡng chế (nghi thức) (F42).
Rối loạn lo âu toàn thể(F41.1):
Bao gồm: Tâm căn lo âu, phản ứng lo âu, trạng thái lo âu.
Đây là rối loạn đặc trưng nhất hay xảy ra nhất. Đặc điểm lâm sàng của
rối loạn lo âu lan toả là dai dẳng, không có chủ đề rõ ràng, không khu trú vào một hoàn cảnh môi trường đặc biệt nào (lo âu tự do - lơ lửng ).
Triệu chứng ưu thế thay đổi: Lo lắng, run rẩy, căng thẳng cơ bắp, ra mồ hôi, đầu óc trống rỗng, đánh trống ngực, chóng mặt, khó chịu vùng thượng vị, kèm theo linh tính điểm gỡ. Rối loạn này liên quan đến Stress trường diễn. Tiến triển dao động và mạn tính.
Chẩn đoán xác định:
- Nét chính là lo âu lan toả, nguyên phát kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tuần, nhiều tháng.
-
Sợ hãi, lo lắng về bất hạnh tương lai, dễ cáu gắt, khó tập trung tư tưởng
- Căng thẳng vận động: Bồn chồn đứng ngồi không yên, đau căng đầu, run rẩy, không có khả năng thư giãn.
- Hoạt động quá mức thần kinh tự trị: Đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh, thở gấp, khó chịu vùng thượng vị, chóng mặt, khô mồm.
Có thể có triệu chứng trầm cảm, nhưng không đủ tiêu chuẩn một giai đoạn trầm cảm.
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm (F41.2)
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
+ Phải có các triệu chứng đặc trưng của lo âu và trầm cảm (đều có ngang nhau, không bên nào trội hơn).
+ Các triệu chứng trầm cảm và lo âu đều có trùng lặp trong bệnh cảnh.
+ Các triệu chứng thần kinh thực vật (cường giao cảm: run, mạch nhanh, đánh trống ngực, khô mồm, chóng mặt, vã mồ hôi, sôi bụng, ...)
Chẩn đoán phân biệt lo âu và trầm cảm.
*Trong lâm sàng:
- Lo âu: Kích thích giao cảm nhiều hơn, không mất khả năng làm việc. Hoạt động điện da tăng, huyết áp tăng.
- Trầm cảm:
Là hiện tượng ức chế, chủ yếu là buồn chán, không sáng kiến, không muốn sống, giảm dục năng. Hoạt động điện da giảm, huyết áp giảm.
* Test tâm lý:
-
Test zung, wang
: Đánh giá lo âu qua triệu chứng cường giao cảm.
- Test BECR: Đánh giá trầm cảm qua các triệu chứng cơ thể.
Triệu chứng
Rối loạn
Triệu chứng cơ thể
Triệu chứng TKTV
Rối loạn khí sắc
Test
Lo âu
+
++
+
zung
Trầm cảm
++
+
+++
Beck
Suy nhược
++
+
++
Zung+ beck
Vài nét về điều trị:
- Nhìn chung bệnh tâm căn là những tập tính không thích hợp (đã trở thành thói quen bệnh lý) xuất hiện theo cơ chế tập nhiễm trong một hoàn cảnh gây lo âu. Đáp ứng lo âu là chủ yếu trong bệnh tâm căn. Do đó, trong điều trị phải điều trị tâm lý, liệu pháp tập tính (liệu pháp hành vi), liệu pháp hoá dược (giải lo âu).
|
||||||||||||||||||||
Quay về Phổ biến kiến thức cho người bệnh | ||||||||||||||||||||
Các bài mới: | ||||||||||||||||||||